NÔNG THÔN MỚI
Đại Sơn thực hiện Đề án sản phẩm OCOP Baba Gai giai đoạn 2020-2025
02/08/2022 05:47:18

Mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn xã (Nuôi Baba gai - sản phẩm OCOP xã Đại Sơn) theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2020- 2025

 

 
Ảnh: Đc Phạm Xuân Thăng Ủy viên TW Đảng, Bí thư tỉnh ủy, CT. HĐND tỉnh thăm gian hàng của hội Nông dân xã Đại Sơn tại triển lãm huyện Tứ Kỳ đón nhận Huân chương lao động hạng ba và huyện Nông thôn mới

 

            Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Đại Sơn lần thứ I, nhiệm kỳ 2020-2025, Ban chấp hành Đảng bộ xã xây dựng Đề án “Mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn xã (Nuôi Baba gai - sản phẩm OCOP xã Đại Sơn) theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2020- 2025”, cụ thể như sau:

 

Phần thứ nhất

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG NGÀNH

CHĂN NUÔI, THỦY SẢN

            I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

            * Vị trí địa lý: Xã Đại Sơn có tổng diện tích 9,74 km2 với 10.472 nhân  khẩu. Phía bắc giáp thành phố Hải Dương; phía đông bắc giáp sông Thái Bình và xã Tiền Tiến huyện Thanh Hà, phía Đông - Nam giáp xã Hưng Đạo, phía Tây giáp xã Gia Lương và xã Tân Tiến huyện Gia Lộc. Trên địa bàn xã có cụm công nghiệp Kỳ Sơn. Xã có 6 thôn: Liêu Xá, Nghĩa Xá, Nghĩa Dũng, Bỉnh Dy, Phương Quất và Mỗ Đoạn.

            Năm 2019, tỷ trọng nông nghiệp giảm, công nghiệp, xây dựng dịch vụ tăng; thu nhập bình quân đầu người năm 2019 là 46,9 triệu đồng (mục tiêu kế hoạch 40 triệu đồng/người /năm).

       * Về phát triển nông nghiệp: Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 (theo giá trị so sánh) ước thực hiện đạt 241 tỷ đồng, tăng bình quân 3,2% năm. Trong đó nuôi trồng thủy sản bình quân đạt trên 185 triệu đồng/ha/năm, chăn nuôi  phát triển đa dạng hình thành nhiều mô hình trang trại, gia trại, nuôi tập trung quy mô lớn (toàn xã có 16 trang trại đủ tiêu chí). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 3.516,5 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản giữ ổn định là 173,26 ha, tổng sản lượng nuôi thủy sản đạt 4.437,4 tấn (kế hoạch 4.362 tấn).

            Xã Đại Sơn có vị trí địa lý đặc thù: nằm dài theo ven sông Thái bình, nhiều ao hồ, đất triều trũng, có thổ nhưỡng đất phù sa nên thích hợp chăn nuôi con baba gai phát triển mang lại tiềm năng kinh tế cao cho địa phương.

            II. THỰC TRẠNG NGÀNH CHĂN NUÔI, THỦY SẢN

            1. Về chăn nuôi:

- Trong những năm qua, ngành chăn nuôi chiếm khoảng 22% tổng giá trị thu nhập của ngành nông nghiệp. Đây là ngành sản xuất có tiềm năng phát triển mạnh trên địa bàn xã. Để phù hợp với cơ chế thị trường thì ngành chăn nuôi của xã phải chuyển nhanh theo hướng tập trung theo mô hình trang trại; các hộ chăn nuôi ít nhất từ 50 đến 100 đầu lợn; 1000 đến 4.000 con gia cầm. Loại hình chăn nuôi theo mô hình này đang phát triển mạnh tập trung tại các khu, vùng chuyển đổi, đã có những hộ gia đình đầu tư nuôi lợn nái nhân giống, lợn thịt siêu nạc; gà đẻ trứng… Tổng đàn lợn bình quân hàng năm đạt trên 5.000 con; đàn gia cầm bình quân đạt trên 50.000 con (gà đẻ trên 40.000 con).

 

 

Ảnh: Tại gian hàng của hội Nông dân xã Đại Sơn tại triển lãm huyện Tứ Kỳ đón nhận Huân chương lao động hạng ba và huyện Nông thôn mới

 

            2. Về thủy sản:

            Diện tích nuôi trồng thủy sản ổn định trong các năm qua, diện tích bình quân là 170 ha, năng suất cá bình quân đạt 4,5 tấn/ha, sản lượng đạt trên 765 tấn/năm.

            Diện tích nuôi con baba là 4,7 ha, năng xuất bình quân 8,3 tấn/ha, sản lượng đạt trên 39 tấn/năm.

            - Trong những năm qua các hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cải tạo ao nuôi, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào ao nuôi cá, nuôi ba ba đặc sản, đưa các loại con giống mới cho thu hoạch cao, điển hình như: Hộ ông Túy, ông Liu, ông Pháo, ông An, ông Điệp, ông Tiến … ở thôn Nghĩa Xá; ông An, ông Ngọc, ông Soạn ông Hoàn, ông Thoại … ở thôn Liêu Xá; ông Nam, ông Trường, ông Huân ... ở thôn Nghĩa Dũng; ông Dũng, ông Quý thôn Bỉnh Dy; ông Phương, ông Tuyền, ông Thuận, ông Khái, ông Kiềm ở thôn Mỗ Đoạn; ông Sao, ông Pha thôn Phương Quất…

            - Trên địa bàn xã có 16 vùng nuôi thủy sản tập trung từ 05 ha đến 30 ha, các vùng này đều do các hộ gia đình tự bỏ vốn đầu tư nên cơ sở hạ tầng, áp dụng khoa học kỹ thuật, các hộ từng bước dồn đổi thành những diện tích lớn theo hướng sản xuất tập trung.

            - Các vùng nuôi thủy sản đó là: triều Cầu Đòng, Đồng Bông, Đá Bia, triều Vô ở thôn Nghĩa Dũng; Triều 72 mẫu, triều Con Cá ở thôn Nghĩa Xá; triều Vùng, triều Mẫu 7 thôn Bỉnh Dy; triều Đáy, triều Đống Gai, triều Bái, triều Kênh thôn Mỗ Đoạn; triều Khới, triều Bờ Đê - Bến Lò thôn Phương Quất.

- Hiện nay xã đã có 8 hộ nuôi cá lồng với tổng số 96 lồng trên hệ thống sông Thái Bình. Các loại cá được nuôi phổ biến là cá lăng, cá trắm, chép, cá diêu hồng…  sản lượng đạt trên 500 tấn/năm.

            III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

            1. Thuận lợi

            - Được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện, các cơ quan chuyên môn của UBND huyện thường xuyên quan tâm, sâu sát, có trách nhiệm và tập trung hơn.

            - Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cho phát triển nông nghiệp đã được cụ thể hóa bằng những chính sách hỗ trợ giống, vốn, cây con mới. Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ được áp dụng thực tiễn trên đồng ruộng. Hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng ở nông thôn.

 

 

Ảnh: Tại gian hàng của hội Nông dân xã Đại Sơn tại triển lãm huyện Tứ Kỳ đón nhận Huân chương lao động hạng ba và huyện Nông thôn mới

 

- Đại Sơn là một xã nông nghiệp có diện tích rộng, đất đai đa dạng, thổ nhưỡng là đất phù sa mầu mỡ, có vị trí tiếp giáp với tỉnh lộ 391 và đường sông Thái Bình rất thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa trong ngành nông nghiệp.

            - Kết quả thực hiện đề án giai đoạn 2015-2020 là cơ sở và nền móng tạo đà cho việc tiếp tục thực hiện Đề án mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn xã (Nuôi con  Baba gai - sản phẩm OCOP xã Đại Sơn) theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2020- 2025.

            - Trong những năm qua, việc chăn nuôi con Baba gai trên địa bàn xã Đại Sơn phát triển mạnh, đặc biệt là thôn Nghĩa Xá, thôn Liêu Xá và hiện nay đang phát triển mạnh tại các thôn khác trên địa bàn. Việc đầu tư, phát triển nuôi con Baba có nhiều lợi thế: con Baba gai có sức đề kháng cao, sống được ở môi trường các ao thùng nhỏ trong khu dân cư, vì vậy tận dụng được cả diện tích ao nhỏ không lãng phí diện tích. Việc nuôi Ba ba gai cũng tận dụng được những lao động nhàn dỗi và người già yếu vẫn có thể chăn nuôi được.

            - Những năm gần đây một số hộ nuôi BaBa trên diện tích ao nổi ở khu đồng, triều trũng cho năng suất cao, BaBa ít bệnh tật, lớn nhanh.

            - Sự hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng, cơ chế chính sách ưu đãi, thông thoáng mở cửa thu hút sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

            2. Khó khăn

            - Ngành chăn nuôi và thủy sản đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của thiên nhiên, thời tiết và ô nhiễm môi trường. Mức chi phí tăng cao, sản lượng thu đạt thấp, thu nhập giảm so với những năm trước đây. Dịch bệnh liên tục phát sinh với đàn gia súc, gia cầm, nguồn nước ô nhiễm gây hại cho nuôi trồng thủy sản, giá cả thị trường biến động thường xuyên đã làm ảnh hưởng không nhỏ cho ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản …

            - Hệ thống giao thông thủy lợi còn nhiều bất cập, việc quy vùng có chỗ còn chưa thực tế, thiếu tính khả thi. Sự liên kết sản xuất giữa các hộ gia đình còn hạn chế, tư tưởng sản xuất nhỏ lẻ còn tồn tại, chưa có tính cộng đồng, hội nhập trong canh tác, sản xuất trên đồng ruộng.

            - Việc ứng dụng công nghệ mới, tiếp thu kiến thức chuyển giao khoa học kỹ thuật chưa kịp thời và thường xuyên. Diễn biến thời tiết luôn biến động khó lường.

            - Ô nhiễm môi trường nguồn nước, dịch bệnh phát sinh thường xuyên, giá cả đầu vào và đầu ra thường không ổn định nên tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

 

 

Ảnh: Tại gian hàng của hội Nông dân xã Đại Sơn tại triển lãm huyện Tứ Kỳ đón nhận Huân chương lao động hạng ba và huyện Nông thôn mới

 

            - Các doanh nghiệp chưa quan tâm và tập trung đầu tư cho nuôi trồng thủy sản đăc biệt là mô hình nuôi BaBa gai. Tình trạng thiếu lao động trẻ, có trình độ trong nông nghiệp do dịch chuyển sang các ngành công nghiệp, dịch vụ…

            - Việc liên kết giữa bốn nhà “nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông” thiếu chặt chẽ, chưa có hiệu quả.

            - Một số cán bộ cấp ủy, chính quyền, đoàn thể chưa thực sự sâu sát quan tâm, lãnh đạo việc thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ công tác về phát triển kinh tế chăn nuôi, nuôi thủy sản.

            - Người dân chưa thay đổi tập quán canh tác cũ, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

 

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

            Quy hoạch, phát triển mở rộng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đầu tư và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong điều hành sản xuất để nâng cao chất lượng, năng suất, hiệu quả đáp ứng nhu cầu thị trường; duy trì diện tích nuôi thủy sản, mở rộng diện tích nuôi con BaBa gai; đảm bảo về chất lượng trong ngành chăn nuôi của địa phương; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, đủ diều kiện đăng kí thương hiệu sản phẩm OCOP xã Đại Sơn.

            2. Mục tiêu cụ thể

            1.2. Về chăn nuôi

- Quy hoạch phát triển thêm 02 trang trại nuôi gà với quy mô từ 3.000 - 5.000 con; 04 trang trại nuôi gà với quy mô 1.000 - 2.000 con ở 6 thôn, mỗi thôn thêm một trang trại.

- Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng trên 110 tấn/năm. Sản lượng trứng đạt 5,5 triệu quả/năm.

- Quy hoạnh thêm 01 trang trại nuôi lợn quy mô trên 200 con tại khu vực triều 72 (thôn Nghĩa Xá), đồng thời khuyến khích mô hình nuôi quy mô trang trại, gia trại, với số lượng dưới 50 con tại các khu chuyển đổi theo quy hoạch.

- Tổng đàn lợn hàng năm đạt trên 4.000 con, sản lượng đạt 410 tấn/năm.

            2.2. Về thủy sản

- Duy trì diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 165 ha, sản lượng thu hoạch đạt trên 790 tấn/năm.

- Tập trung cải tạo hệ thống hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại khu vực triều 72(thôn Nghĩa Xá), khu triều Cầu Đòng( thôn Nghĩa Dũng), khu triều Vùng, Cầu Tây( thôn Bỉnh Dy), triều Trạm Bơm, triều Bái, triều Đáy( thôn Mỗ Đoạn), triều Khới, Bờ Đê ( thôn Phương Quất)...

 

 

Ảnh: Gia đình thu hoạch Baba Gai

 

- Chăn nuôi cá lồng: Tiếp tục tuyên truyền nhân rộng mô hình nuôi cá lồng tận dụng nguồn mặt nước sông Thái Bình lên 120 lồng trong khu vực đã được quy hoạch, sản lượng đạt trên 600 tấn/năm.

+ Chăn nuôi con baba (sản phẩm ocop xã Đại Sơn)

- Mở rộng thêm diện tích nuôi baba giống và thương phẩm, tạo điều kiện để nâng cao thu nhập, đời sống nhân dân.Tăng từ 4,7 ha hiện nay lên 7,0 ha vào năm 2025, sản lượng ước đạt 70 tấn/năm.

            II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

            1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền.

            Cấp ủy Đảng, chính quyền có cơ chế, chính sách, định hướng, giải pháp và kế hoạch cụ thể để triển khai tới toàn thể cán bộ đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân; chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, TCXH, các chi bộ, các Ban công tác MTCS phối hợp triển khai và tuyên truyền vận động để thực hiện nội dung Đề án. Thành lập Ban chỉ đạo của xã, phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện nhiệm vụ; tổ chức động viên, khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân tích cực, thực hiện đạt hiệu quả cao.

            2. Công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật

            - Tiến hành rà soát quy hoạch cụ thể từng xứ đồng; đưa vào quy hoạch các khu chăn nuôi, thủy sản tập trung ở xa khu dân cư theo quy mô vừa.Tập trung khai thác các ao nuôi thủy sản ở khu chuyển đổi tập trung; khuyến khích các hộ nuôi ba ba gai ở diện tích ao nuôi trồng thủy sản trong khu dân cư trong địa bàn toàn xã.

            - Có cơ chế quy hoạch đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, thu gom, trung chuyển, chế biến các loại sản phẩm hàng hóa từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

            - Quy hoạch và triển khai việc xây dựng mới, nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng đảm bảo thuận lợi cho việc lưu thông, vận chuyển hàng hóa, kinh doanh, sản xuất cho nhân dân.

            3. Công tác tuyên truyền, vận động

- Đảng ủy, UBND xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng tới các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cơ sở, đến từng hộ dân.

            - Từng cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên phải là những nhân tố gương mẫu đi đầu thực hiện để nhân dân học tập và làm theo.

            - Vận động các hộ dân trong vùng quy hoạch nếu không có điều kiện phát triển sản xuất thì tạo điều kiện hoán đổi diện tích cho những hộ có điều kiện, khả năng đầu tư phát triển.

          - Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp phối hợp với Hội nông dân xã tổ chức các lớp tập huấn về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là kỹ thuật nuôi con Ba ba gai; giúp đỡ, tư vấn cho các hộ về kinh nghiệm, vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật, giống…

            4. Về khoa học kỹ thuật

            - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo để phổ biến kiến thức, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân. Cán bộ khuyến nông xã căn cứ nhu cầu cần thiết tại cơ sở chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức các chương trình hội thảo tập huấn; Đặc biệt là chuyển giao kiến thức về chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản.

 

 

Ảnh: Gia đình thu hoạch Baba Gai

 

            - Xây dựng điểm các mô hình ao nuôi thủy sản tiết kiệm chi phí đầu tư, dễ quản lý, chăm sóc, hiệu quả kinh tế cao.

            - Đẩy nhanh việc cải tạo, nâng cấp hệ thống kênh mương và đường giao thông nội đồng. Áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất trên đồng ruộng để giảm sức lao động, hạ giá thành chi phí sản xuất, kịp thời, nhanh gọn, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.

            5. Về chính sách, cơ chế

            - Về Quản lý Nhà nước: Cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi cho nông dân, kiên quyết xử lý vi phạm pháp luật và các quy định về phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường; các cơ sở chăn nuôi phải xây dựng hầm bi ô ga để xử lý chất thải, nước thải.

            - Về kinh phí hỗ trợ: Đề nghị tỉnh, huyện xây dựng các chương trình Đề án hỗ trợ cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí cho các mô hình phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở cơ sở. Tăng cường tập huấn và đào tạo nghề cho nông dân, cải tạo cơ sở vật chất hạ tầng, xây dựng chợ tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn vay lãi xuất thấp để mua máy móc và các trang thiết bị phục vụ sản xuất.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

            1. Đảng ủy tổ chức quán triệt Đề án tới toàn thể các đồng chí trong BCH đảng bộ xã, lãnh đạo chính quyền, MTTQ và các tổ chức đoàn thể, các chi bộ, các đơn vị cơ sở thôn.

            2. MTTQ và các tổ chức đoàn thể, các chi bộ, các đơn vị cơ sở thôn tổ chức quán triệt Đề án tới toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên và nhân dân để tham gia thực hiện Đề án.

            3. Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện Đề án của xã có trách nhiệm phân công cho các thành viên thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở thôn tổ chức thực hiện Đề án. Định kỳ tổng hợp kết quả hàng năm, tổng kết cuối nhiệm kỳ để báo cáo, tham mưu cho đảng ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

 
 
 Ảnh: Gia đình thu hoạch Baba Gai
 

            4. UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng khu vực sản xuất, tổ chức kiểm tra, khảo sát các xứ đồng, khu chăn nuôi, khu ao vồng để chỉ đạo thực hiện cho phù hợp. HTX dịch vụ Nông nghiệp phối hợp với Hội nông dân làm nòng cốt để triển khai thực hiện đề án, trong đó HTX nông nghiệp thực hiện một số loại hình dịch vụ.

            5. Các đồng chí Đảng ủy viên với vai trò phụ trách có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở thôn thực hiện Đề án.

            6. Ban chỉ đạo,Văn phòng HĐND&UBND, Văn phòng đảng ủy, UBKT đảng ủy có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; tham mưu cho đảng ủy tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.

 

Kết quả giải quyết TTHC
Đến tháng 05 đã giải quyết:
99.5%
Số hồ sơ xử lý: 1231
Trước & đúng hạn: 1225
Trễ hạn: 6
Tỉ lệ trễ hạn: 0.5%
Chi tiết
( Cập nhật lúc:30/05/2023 15:12:32)

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ ĐẠI SƠN - HUYỆN TỨ KỲ

Trưởng Ban Biên tập: NGUYỄN VĂN TIỆP

Địa chỉ: ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐẠI SƠN - HUYỆN TỨ KỲ

Điện thoại: 02203748202

Email: vanhoathongtin123@gmail.com.vn

Đang truy cập: 9
Hôm nay: 26
Tháng này: 4,240
Tất cả: 78,630