I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật
Nghĩa vụ quân sự
Luật nghĩa vụ quân sự
quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
II.
Nghĩa vụ quân sự là:
Hiến pháp năm 2013 quy
định: "Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý
của công dân. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền
quốc phòng toàn dân.
Luật Nghĩa vụ quân sự
đã quy định: "Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân
phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam". Thực hiện nghĩa vụ
quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân
dân Việt Nam.
III. Một số nội dung về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
1. Độ
tuổi
Điều 30 có quy định:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ
18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã
được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Lưu ý: Độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên
giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân.
2. Tiêu chuẩn
Theo Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, ngoài đáp ứng điều
kiện về độ tuổi nêu trên, công dân được gọi nhập ngũ phải đáp ứng 04 điều kiện
sau:
- Có lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
- Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ;
- Có trình độ văn hóa phù hợp.
Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe và trình độ văn hóa được quy định
tại Thông tư 148/2018/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 28/11/2018) như sau:
Về tiêu chuẩn sức khỏe: Phải có sức khỏe
loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số
16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 điop trở
lên, viễn thị ở các mức độ, bị nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS cũng sẽ không
được gọi nhập ngũ;
Về trình độ văn hóa: Chỉ gọi nhập ngũ những công
dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên. Riêng những địa phương khó đảm bảo đủ
chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn công dân trình độ lớp 7.
3. Lịch khám nghĩa vụ quân sự
Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định, thời gian khám
sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12. Công dân sẽ
nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày. Sau khi có kết quả khám sức khỏe,
công dân sẽ được gọi nhập ngũ một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì sẽ được gọi lần thứ hai. Theo đó,
sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, lễ ra quân nhập ngũ sẽ được diễn ra trên cả nước.
4. Lịch nhập ngũ
Theo Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự: Hằng năm, gọi công
dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng
hai hoặc tháng ba.
5. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự
Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ
tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn
nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến
ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian
chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại
ngũ.
6. Các trường
hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự
* Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Con của liệt sĩ, con của thương
binh hạng một.
- Một anh hoặc một em trai của
liệt sĩ.
- Một con của thương binh hạng
hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con
của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ yếu không
phải là quân nhân, Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở
lên.
Lưu ý: Công dân thuộc diện
tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
* Tạm hoãn
gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ
theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất phải trực
tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao
động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên
tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người
nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ
sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di dân, giãn
dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ
thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại
học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời
gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
(Theo Điều
41 Luật nghĩa vụ quân sự và Điều
5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày
04/10/2018).
7. Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?
Công dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản
như:
- Được nghỉ phép 10 ngày nếu phục
vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi
Nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ
được nghỉ phép 10 ngày (không kể ngày đi và ngày về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ
quan, binh sĩ sẽ được thanh toán tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường.
Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như gia đình gặp thiên tai,
hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc con từ trần… thì được
nghỉ phép đặc biệt tối đa 05 ngày.
- Được hưởng nhiều khoản trợ cấp
khi xuất ngũ
Khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp một lần, mỗi năm
phục vụ trong quân ngũ được trợ cấp 02 tháng lương cơ sở (Mức lương cơ sở hiện
nay là 1,49 triệu đồng/tháng).
Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ
cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng…
Đồng thời, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được trợ cấp tạo việc
làm bằng 06 tháng lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
- Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo
việc làm
Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau khi xuất ngũ
được tiếp nhận vào học tiếp tại các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc
có giấy gọi; Nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào
tạo nghề; Được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập
ngũ…
8. Thân nhân của người đi nghĩa vụ quân sự được hưởng quyền lợi
gì?
Theo Nghị định 27/2016/NĐ-CP,
nếu cha mẹ, vợ/chồng, con của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ bị ốm đau từ 01 tháng
trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp
500.000 đồng/thân nhân/lần.
Trong trường hợp người thân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ không
may bị hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ được
hưởng một khoản trợ cấp có mức 02 triệu đồng/người.
Thân nhân của hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ là một
trong những đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng, tức là được cấp
thẻ BHYT miễn phí hàng năm (Theo Nghị định Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
9. Các hành vi nghiêm cấm được quy định như thế nào trong Luật Nghĩa vụ
quân sự
Tại Điều 10 quy định các hành vi
bị nghiêm cấm:
1.
Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự
2.
Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3.
Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5.
Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật
6.
Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh
sĩ.
10. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
- Về xử phạt hành chính:
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy
định: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả
phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra,
khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng bị phạt từ 800.000 đồng -1,2 triệu
đồng…
- Về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015,
sửa đổi, bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn nghĩa
vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02
năm.
Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Lôi kéo người khác phạm tội… mức phạt tối đa
là 05 năm tù.